vi

Nhân viên trong âm nhạc là gì

Nhân viên trong âm nhạc là gì

Thông thường, các bản nhạc được ghi bằng hệ thống năm đường ngang được gọi là khuông nhạc hoặc khuông nhạc. Hệ thống này có thể được nhìn thấy trong hình ảnh dưới đây.

Âm nhạc được viết bằng hệ thống năm dòng gọi là khuông nhạc

Ở đầu khuông nhạc thường có một khóa nhạc, khóa này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cao độ của các âm viết trên và giữa các dòng. Có hai loại khóa chính:

  • Treble;
  • Âm trầm.

Hình ảnh này hiển thị khóa âm bổng, cho biết vị trí của các nốt trên khuông nhạc. Phím này thiết lập sự tương ứng giữa các dòng, khoảng trắng và nốt nhạc.

Ngược lại, khóa âm trầm có biểu tượng và quy tắc riêng để đặt nốt trên khuông nhạc.

Khóa âm trầm

Khóa âm trầm được sử dụng để ghi các nốt của nhạc cụ có âm vực thấp, trong khi khóa âm bổng được sử dụng để ghi các nốt của nhạc cụ có âm vực cao. Trong bài học trước về các nốt, chúng ta đã đề cập đến nốt C trung (hoặc C), nằm ở giữa quãng âm của đàn piano.

Khóa âm bổng phù hợp với các nhạc cụ có âm vực cao hơn phần giữa “C” này và khóa âm trầm phù hợp với các nhạc cụ có âm vực nằm dưới phần giữa “C” này. Cả hai khóa nhạc đều được sử dụng trong hệ thống piano, bao gồm hai khuông nhạc được nối với nhau bằng một thanh giằng gọi là accolade.

Cả hai khóa nhạc đều được sử dụng trong hệ thống của đàn piano

Thông thường, đàn piano sử dụng cả hai hệ thống ký hiệu do có dải âm thanh rộng. Việc sử dụng một phím duy nhất sẽ hạn chế khả năng ghi nhạc của nhạc cụ này. Một giải thưởng được sử dụng để kết hợp hai phím, được gọi là hệ thống đàn piano.

Tuy nhiên, khi ghi chú cho các nhạc cụ của một âm vực nhất định, chỉ có khóa treble được sử dụng cho các âm vực cao và chỉ khóa âm trầm cho các âm vực thấp.

Nhân viên

Như đã đề cập, khuông nhạc được sử dụng để viết các bản nhạc dưới dạng năm đường ngang tạo thành một khuông nhạc. Loại ký hiệu này phản ánh hai khía cạnh chính của âm nhạc: thời gian và cao độ.

Khía cạnh thời gian được diễn giải theo chiều ngang và có thể được biểu thị bằng các ghi chú và phần nghỉ. Ví dụ, một đường dày trên khuông nhạc biểu thị sự nghỉ ngơi.

Đường đậm trên khuông nhạc biểu thị sự nghỉ ngơi

Do đó, thời gian trong âm nhạc được diễn giải từ trái sang phải và được xác định bởi số nhịp trong một ô nhịp, được hiển thị trên khuông nhạc. Mặt khác, cao độ của các nốt được xác định theo chiều dọc: các nốt cao được viết cao hơn trên các dòng và khoảng trống, trong khi các nốt thấp được viết thấp hơn.

Để hiểu khía cạnh thời gian của âm nhạc, các nốt được đọc từ trái sang phải và thành phần cao độ được đọc từ dưới lên trên. Các nốt có thể được đặt trên các dòng, trong khoảng cách giữa chúng hoặc thậm chí bên ngoài khuông nhạc trên các dòng bổ sung.

Hình ảnh bên dưới thể hiện nốt giữa C, còn được gọi là C quãng tám đầu tiên, trên một khuông nhạc.

C quãng tám đầu tiên

Một dòng bổ sung nằm giữa hai dòng nốt tiêu chuẩn và dùng để mở rộng phạm vi của khuông nhạc. Nó cho phép bạn ghi lại các ghi chú bên ngoài phạm vi chính.

Một ví dụ khác về việc sử dụng đường nối dài là sử dụng nó để mở rộng phạm vi của khuông nhạc lên trên, cho phép bạn viết các nốt cao hơn.

Một ví dụ khác về việc sử dụng đường nối dài là sử dụng nó để mở rộng phạm vi của khuông nhạc lên trên, cho phép bạn viết các nốt cao hơn

Các dòng mở rộng có thể tăng phạm vi cả lên và xuống và có thể sử dụng được ở cả hai phím.

Ghi chú phím trắng

Chúng ta hãy xem các nốt của phím trắng của đàn piano được viết trên khuông nhạc như thế nào.

Ghi chú phím trắng

Hình ảnh cho thấy các nốt đầu tiên bắt đầu bằng dòng bổ sung đầu tiên, nơi đặt chữ “C” ở giữa (nốt “C” của quãng tám đầu tiên). Các nốt không có dấu thăng hoặc dấu giáng được gọi là nốt tự nhiên.

Vì vậy, sau chữ “C” tự nhiên là chữ “D” tự nhiên, hay “D” theo hệ thống ký hiệu nốt nhạc phương Tây. Sau đó là nốt “E” hoặc “E”, tiếp theo là “F” hoặc “F”. Những ghi chú này lần lượt điền vào các dòng và khoảng trống, giống như các bước.

Sau “F” đến “G” (G), “A” (A), “B” (B), rồi lại “Do” (C).

Ghi chú của phím đen

Bây giờ chúng ta hãy nhìn vào khuông nhạc có nốt và dấu thăng.

Ghi chú của phím đen

Bạn có thể thấy trong hình ảnh “Pre Natural” xuất hiện đầu tiên. Sau đó, “C thăng” (C#) được viết trên cùng một dòng, nhưng có ký hiệu thăng (#) trước nốt. Một dấu thăng nâng nốt lên nửa cung.

Tiếp theo là “D nét” (D#), cũng được biểu thị bằng ký hiệu # trên cùng dòng với “D”. Sau đó là “E tự nhiên” (E), “F sắc nét” (F#), “G sắc nét” (G#), “A sắc nét” (A#), v.v.

Tất cả các nốt có dấu thăng này đều tương ứng với các phím đen của đàn piano.

Bạn có thể nhận thấy rằng các hệ thống ký hiệu ghi chú khác nhau được sử dụng để hiểu sự tương ứng giữa hệ thống âm tiết và chữ cái.

Bây giờ chúng ta hãy nhìn vào căn hộ (♭).

Lên đến quãng tám đầu tiên

Hãy bắt đầu với “Lên đến quãng tám đầu tiên”. Tiếp theo là “D giáng” (D♭), tượng trưng cho phím đen trên đàn piano trước đây được gọi là “C nét” (C#). Dấu hiệu trông giống như chữ “♭” biểu thị căn hộ.

Tiếp theo là “E giáng” (E♭) và “F tự nhiên” vì nó không có giáng (phím đen trên đàn piano). Sau đó đến “G giáng” (G♭) và “A giáng” (A♭). Theo sau chúng là nốt B giáng (B♭) và nốt C ở quãng tám tiếp theo.

Các ghi chú có dấu giáng được viết theo cách này.

Khóa nhạc khuông nhạc và âm trầm

Bây giờ chúng ta hãy xem các nốt trông như thế nào trên một khuông nhạc trong khóa âm trầm.

Khóa nhạc khuông nhạc và âm trầm

Hình ảnh hiển thị các nốt tương ứng với phím trắng, tương tự cấu trúc khóa treble. Tuy nhiên, ở đây các nốt bắt đầu ở một dòng khác, vì điều này được xác định bởi khóa âm trầm. Nguyên tắc điền tuần tự các dòng và khoảng trống vẫn không thay đổi. Chúng ta thấy các nốt bắt đầu bằng C tự nhiên, sau đó là D tự nhiên, E tự nhiên, F tự nhiên, v.v.

Vật nhọn và dẹt trên cây trượng

Bây giờ chúng ta hãy xem các dấu thăng và dấu giáng trông như thế nào trên một cây gậy. Đây là bức ảnh dưới đây.

Vật nhọn và dẹt trên cây trượng

Hãy bắt đầu bằng C (C), tiếp theo là C sắc (C#), tiếp theo là D sắc (D#) và E tự nhiên (E). Tiếp theo là “F Sharp” (F#), “G Sharp” (G#), “A Sharp” (A#), “B tự nhiên” (B), và một lần nữa “C” (C). Tất cả các nốt này đều là các nốt thăng trong khóa âm trầm.

Bây giờ chúng ta hãy chú ý đến các nốt giáng trong khuông trầm. Hãy bắt đầu với nốt “C” (C♭), tiếp theo là “D giáng” (D♭), được biểu thị bằng ký hiệu ♭. Tiếp theo là “E giáng” (E♭), “G giáng” (G♭) và “A giáng” (A♭). Tiếp theo là B giáng (B♭), và cuối cùng là quãng tám C (C) đầu tiên trên dòng bổ sung.

Cách học các nốt trên khuông nhạc

Bây giờ tôi sẽ mách bạn một phương pháp giúp bạn nhớ vị trí của các nốt nhạc trên khuông nhạc. Có thể bạn đang thắc mắc làm thế nào để xác định được vị trí của từng nốt nhạc?

Có một câu tục ngữ tiếng Anh sẽ giúp bạn điều này. Chúng ta sẽ học nó ngay bây giờ. Biết vị trí của các nốt nhạc trên khuông nhạc là rất quan trọng vì nếu không có kỹ năng này thì không thể đọc và viết nhạc.

Đối với khóa âm bổng

Hãy bắt đầu với khóa treble. Chúng ta hãy nhìn vào các ghi chú nằm trên dòng.

Đối với khóa âm bổng

Có một câu nói về việc ghi nhớ các ghi chú trên dòng. Các chữ in hoa trong câu nói này chỉ tên các nốt: E (mi), G (sol), B (si), D (re), F (fa). Chỉ cần nhớ điều này! Điều quan trọng là phải biết vị trí của các nốt trên các dòng và khoảng trống trong cả khóa âm bổng và khóa âm trầm.

Bây giờ chúng ta hãy chuyển sang ghi nhớ các nốt nằm trong khoảng trống của khóa âm bổng. Mọi thứ ở đây đơn giản hơn, vì từ tiếng Anh “FACE” (khuôn mặt) được sử dụng, trong đó mỗi chữ cái đại diện cho một nốt: F (fa), A (la), C (do), E (mi).

Bây giờ chúng ta hãy chuyển sang ghi nhớ các nốt nằm trong khoảng trống của khóa âm bổng

  • F;
  • MỘT;
  • C;
  • E.
Đăng ký miễn phí

Đăng ký miễn phí và nhận một dự án miễn phí